Hoà giải tại cơ sở theo quy định của pháp luật

Hoà giải ở cơ sở là cơ chế giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp luật nhỏ phát sinh trong đời sống thường ngày ngay tại cộng đồng. Đây là hoạt động mang tính xã hội tự nguyện, tự quản, gắn liền với văn hoá truyền thống lâu đời của người Việt Nam, đề cao việc duy trì hoà khí trong gia đình, làng xóm, cộng đồng. Hoà giải ở cơ sở được sử dụng rộng tãi vì chi phí thấp, dễ tiếp cận, thông tin được bảo mật và tạo ra không gian trao đổi thân thiện giữa các bên có tranh chấp, giảm bớt các cùng việc phải chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Toà án.
Hoà giải tại cơ

Căn cứ pháp lý 

  • Luật Hoà giải ở cơ sở 2013.
  • Nghị định 15/2014/NĐ-CP.

Hoà giải ở cơ sở là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật hoà giải ở cơ sở thì Hoà giải ở cơ sở là việc hoà giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật. 

Những trường hợp hoà giải tại cơ sở:

Căn cứ Luật hoà giải ở cơ sở 2013 và Nghị định 15/2014/NĐ-CP thì phạm vi hoà giải ở cơ sở bao gồm: 

– Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác).

– Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, quyền sử dụng đất.

– Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; ly hôn.

– Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính.

– Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau.

+ Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sụng năm 2021 và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

+ Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2021 và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

+ Vụ án đã được khởi tố.

+ Nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 230 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 248 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

+ Và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

– Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 120/2021/NĐ -CP)  hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

– Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm.

Quy trình tiến hành hoà giải tại cơ sở

Căn cứ tiến hành hoà giải

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật hoà giải ở cơ sở thì hoà giải ở cơ sở được tiến hành khi có những căn cứ sau đây.

  • Một bên hoặc các bên yêu cầu hoà giải.
  • Hoà giải viên chứng kiến hoặc biết vụ, việc thuộc phạm vi hoà giải.
  • Theo phân công của tổ trưởng tổ hoà giải hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. 

Quy trình tiến hành một cuộc hoà giải ở cơ sở

  • Bước 1: Phân công hoà giải viên:
  • Tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải trong trường hợp các bên không lựa chọn hòa giải viên.
  • Tổ trưởng tổ hòa giải không phân công hòa giải viên tiến hành hòa giải nếu có căn cứ cho rằng hoà giải viên có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến vụ, việc hòa giải hoặc có lý do khác dẫn đến không thể bảo đảm khách quan, công bằng trong hòa giải.
  • Trong quá trình hòa giải, nếu hòa giải viên vi phạm nguyên tắc hoạt động hòa giải hoặc nghĩa vụ khác của hòa giải viên thì tổ trưởng tổ hòa giải phân công hòa giải viên khác thực hiện việc hòa giải.
  • Bước 2: Tiến hành hoà giải
  •  Hòa giải được tiến hành trực tiếp, bằng lời nói với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp các bên có người khuyết tật thì có sự hỗ trợ phù hợp để có thể tham gia hòa giải.
  •  Hòa giải được tiến hành công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên.
  • Tùy thuộc vào vụ, việc cụ thể, trên cơ sở quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân, hòa giải viên áp dụng các biện pháp thích hợp nhằm giúp các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ, việc để các bên thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó.
  • Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
  •  Hòa giải viên có trách nhiệm ghi nội dung vụ, việc hòa giải vào Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.
  • Trường hợp các bên đồng ý thì lập văn bản hòa giải thành theo quy định.

 Lưu ý: Trong quá trình hòa giải, nếu thấy cần thiết, hòa giải viên và một trong các bên khi được sự đồng ý của bên kia có thể mời người có uy tín trong dòng họ ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ việc; đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc người có uy tín khác tham gia hòa giải.

  • Bước 3: Kết thúc hòa giải
  • Hòa giải được kết thúc khi thuộc một trong các trường hợp sau:
  •  Các bên đạt được thỏa thuận.
  • Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
  • Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả. Trong trường hợp này, hòa giải viên cần hướng dẫn các bên liên hệ, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật. Đồng thời tuyên truyền, vận động các bên chấp hành chính sách pháp luật, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, hoặc gây mất an ninh trật tự.

 Những trường hợp không hoà giải tại cơ sở

Căn cứ tại Điều 3 Luật hoà giải tại cơ sở và Nghị định  15/2014/NĐ-CP về những trường hợp không hoà giải tại cơ sở gồm.

  • Mâu thuẫn, tranh chấp xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng.
  • Vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình mà theo quy định của pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết, giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  • Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trừ các trường hợp quy định tại Điểm đ khoản 1 Điều này.
  • Vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính, trừ các trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
  • Mâu thuẫn, tranh chấp khác không được hoà giải ở cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Luật Hoà giải ở cơ sở bao gồm.

+ Hoà giải tranh chấp về thương mại được thực hiện theo quy định của Luật thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành.

+ Hoà giải tranh chấp về lao động được thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Những trường hợp không thuộc phạm vi hoà giải ở cơ sở 

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2014/NĐ-CP đối với những trường hợp chưa xác định vụ, việc không thuộc phạm vi hoà giải theo quy định tại Điều 3 của Luật hoà giải ở cơ sở và khoản 2 điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP thì hoà giải viên giải thích cho các bên về lý do không hoà giải và hướng dẫn các bên làm thủ tục cần thiết để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. 

Trên đây là chia sẻ của Luật Hà Sơn Bình về hoà giải tại cơ sở theo quy định của pháp luật. Hi vọng những chia sẻ của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn đọc trong việc tham khảo và áp dụng pháp luật. Nếu có thắc mắc hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006193.