BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ——– |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 3875/VBHN-BLĐTBXH | Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH DANH MỤC THIẾT BỊ DẠY NGHỀ TỐI THIỂU TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ, TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ CHO CÁC NGHỀ: CHẠM KHẮC ĐÁ; KỸ THUẬT KHAI THÁC MỎ HẦM LÒ; KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN MỎ HẦM LÒ; LÁI TÀU ĐƯỜNG SẮT; THÔNG TIN TÍN HIỆU ĐƯỜNG SẮT; ĐIỀU HÀNH CHẠY TÀU HỎA; GÒ; LUYỆN GANG; LUYỆN THÉP; CÔNG NGHỆ CÁN, KÉO KIM LOẠI; CÔNG NGHỆ SƠN TÀU THỦY
Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Chạm khắc đá; Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò; Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò; Lái tàu đường sắt; Thông tin tín hiệu đường sắt; Điều hành chạy tàu hỏa; Gò; Luyện gang; Luyện thép; Công nghệ cán, kéo kim loại; Công nghệ sơn tàu thủy, có hiệu lực từ ngày 31 tháng 7 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Chạm khắc đá; Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò; Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò; Lái tàu đường sắt; Thông tin tín hiệu đường sắt; Điều hành chạy tàu hỏa; Gò; Luyện gang; Luyện thép; Công nghệ cán, kéo kim loại; Công nghệ sơn tàu thủy, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề;
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư quy định về Danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Chạm khắc đá; Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò; Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò; Lái tàu đường sắt; Thông tin tín hiệu đường sắt; Điều hành chạy tàu hỏa; Gò; Luyện gang; Luyện thép; Công nghệ cán, kéo kim loại; Công nghệ sơn tàu thủy[1].
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề đối với các nghề sau:
1. Nghề “Chạm khắc đá” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 1a;
2. Nghề “Chạm khắc đá” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 1b;
3. Nghề “Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 2a;
4. Nghề “Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 2b;
5. Nghề “Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 3a;
6. Nghề “Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 3b;
7. Nghề “Lái tàu đường sắt” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 4a;
8. Nghề “Lái tàu đường sắt” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 4b;
9. Nghề “Thông tin tín hiệu đường sắt” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 5a;
10. Nghề “Thông tin tín hiệu đường sắt” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 5b;
11. Nghề “Điều hành chạy tàu hỏa” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 6a;
12. Nghề “Điều hành chạy tàu hỏa” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 6b;
13. Nghề “Gò” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 7a;
14. Nghề “Gò” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 7b;
15. Nghề “Luyện gang” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 8a;
16. Nghề “Luyện gang” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 8b;
17. Nghề “Luyện thép” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 9a;
18. Nghề “Luyện thép” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 9b;
19. Nghề “Công nghệ cán, kéo kim loại” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 10a;
20. Nghề “Công nghệ cán, kéo kim loại” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 10b;
21. Nghề “Công nghệ sơn tàu thủy” trình độ trung cấp nghề được quy định tại Phụ lục 11a;
22. Nghề “Công nghệ sơn tàu thủy” trình độ cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 11b;
23[2]. Nghề “Khuyến nông lâm” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 12;
24[3]. Nghề “Kỹ thuật rau, hoa công nghệ cao” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 13;
25[4]. Nghề “Sản xuất phân bón” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 14;
26[5]. Nghề “Xếp dỡ cơ giới tổng hợp” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 15;
27[6]. Nghề “Nghiệp vụ lưu trú” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 16;
28[7]. Nghề “Lắp đặt điện công trình” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 17;
29[8]. Nghề “Thiết kế mạch điện tử trên máy tính” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 18;
30[9]. Nghề “An ninh mạng” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 19;
31[10]. Nghề “Thiết kế trang web” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 20;
32[11]. Nghề “Quản lý vận hành, sửa chữa đường dây và trạm biến áp có điện áp 220kV trở lên” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 21;
33[12]. Nghề “Gia công và lắp dựng kết cấu thép” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 22;
34[13]. Nghề “Sửa chữa thiết bị luyện kim” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 23;
35[14]. Nghề “Lắp đặt cầu” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 24;
36[15]. Nghề “Sửa chữa máy nâng chuyển” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 25;
37[16]. Nghề “Sản xuất sản phẩm kính, thủy tinh” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 26;
38[17]. Nghề “Kỹ thuật pha chế đồ uống” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 27;
39[18]. Nghề “Nghiệp vụ bán hàng” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 28;
40[19]. Nghề “Lâm nghiệp đô thị” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 29;
41[20]. Nghề “Phòng và chữa bệnh thủy sản” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 30;
42[21]. Nghề “Cơ điện lạnh thủy sản” trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được quy định tại Phụ lục 31.
Điều 2[22]. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 31 tháng 7 năm 2015.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Tổ chức chính trị – xã hội, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký hoạt động dạy nghề các nghề có tên tại Điều 1 và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT KT. BỘ TRƯỞNG Huỳnh Văn Tí |
[1] Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc ban hành Danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu trình độ trung cấp nghề, trình độ cao đẳng nghề cho các nghề: Chạm khắc đá; Kỹ thuật khai thác mỏ hầm lò; Kỹ thuật cơ điện mỏ hầm lò; Lái tàu đường sắt; Thông tin tín hiệu đường sắt; Điều hành chạy tàu hỏa; Gò; Luyện gang; Luyện thép; Công nghệ cán, kéo kim loại; Công nghệ sơn tàu thủy.”
[2] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 23, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 24, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 25, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 26, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[6] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 27, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 28, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 29, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 30, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 31, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[11] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 32, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 33, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[13] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 34, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[14] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 35, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 36, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[16] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 37, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[17] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 38, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[18] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 38, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[19] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 39, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[20] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 40, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[21] Khoản này được bổ sung theo quy định tại Khoản 41, Điều 1 Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
[22] Điều này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 42, Điều 2 của Thông tư số 11/2016/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 18/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 8 năm 2016 quy định như sau:
“Điều 2.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 8 năm 2016.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Tổ chức chính trị – xã hội, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, các trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký hoạt động dạy nghề các nghề có tên tại Điều 1 và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.”