Các thủ tục thuê nhà ở công vụ cho cán bộ công chức

Cán bộ công chức đang là người làm việc tại các cơ quan nhà nước, cơ quan chính trị xã hội,… thường là những đối tượng được Nhà nước hỗ trợ cho thuê nhà ở dưới hình thức nhà công vụ theo quy định. Vậy cụ thể, Đối tượng nào được nhà công vụ hiện nay? Trình tự thủ tục thuê nhà ở công vụ được thực hiện ra sao? Quy định về giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà công vụ như thế nào? Sau đây, Luật Hà Sơn Bình sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hy vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Thue nhà ở công vụ

Nhà công vụ là gì?

Nhà công vụ là nhà được phân cho người đang làm việc công (thường là người có chức quyền hoặc cán bộ công nhân viên chức hoặc người có nhiệm vụ đặc thù), dùng để ở, tiếp khách hoặc các chức năng khác nhằm mục đích phục vụ việc công tương xứng với nhiệm vụ được giao để tạo điều kiện, môi trường làm việc, sinh hoạt thuận lợi, tiện ích, sang trọng tương ứng với thể diện cần phải có của chức vụ cũng như điều kiện bảo đảm an ninh, giao tiếp, giữ khoảng cách với người nước ngoài, các đồng nhiệm, bạn đồng liêu, cấp dưới, dân hoặc khách cần liên hệ trong mức độ cho phép của ngân sách, nguồn quỹ công sản cũng như quan niệm của Chính phủ hiện tại về nhu cầu của chức vụ.

Nhà công vụ ngoài việc dùng để ở còn có các chức năng khác như tiếp khách hoặc phục vụ các công việc chung khác, tùy theo nhiệm vụ được giao.

Theo Khoản 5, Điều 3, Luật Nhà 2014 có định nghĩa như sau: Nhà công vụ là nhà được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ theo quy định của Luật này thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.

Đối tượng và điều kiện được thuê nhà công vụ

  • Đối tượng được thuê nhà công vụ

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Nhà 2014 về đối tượng được thuê nhà công vụ bao gồm:

– Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;

– Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

Như vậy, nhà công vụ không phải là nhà được phân cho cán bộ, công chức mà là nhà để các đối tượng trên thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác nếu có đủ điều kiện.

Để được thuê nhà công vụ thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Luật nhà 2014 thì được bố trí nhà công vụ theo yêu cầu an ninh;

– Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 32 Luật nhà 2014 thì phải thuộc diện chưa có nhà thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà xã hội tại địa phương nơi đến công tác.

Hoặc đã có nhà thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.

Quy định về giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà công vụ như thế nào?

Giá thuê và việc thanh toán tiền thuê nhà công vụ được quy định tại Điều 51 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà, theo đó:

– Giá thuê nhà công vụ được xác định theo quy định tại Điều 33 của Luật Nhà.

– Việc thanh toán tiền thuê nhà công vụ được quy định như sau:

a) Người được thuê nhà công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà công vụ;

b) Trường hợp thuê nhà thương mại để làm nhà công vụ mà tiền thuê nhà thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê phải trả thì người thuê phải trả tiền thuê nhà không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà công vụ; ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.

Thủ tục thanh toán phần tiền chênh lệch quy định tại khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà công vụ theo quy định tại Khoản này.

– Bộ Tài chính hướng dẫn tiền thu được từ việc cho thuê nhà công vụ được dùng để bảo trì và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành nhà đó; trường hợp không đủ kinh phí thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả.

– Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá thuê nhà công vụ.

Trình tự, thủ tục thuê nhà công vụ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Đối tượng thỏa mãn các điều kiện thuê nhà công vụ cần chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị thuê nhà công vụ (theo mẫu) có xác nhận của cơ quan đang trực tiếp quản lý;

– Bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ, công chức.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Trong 10 ngày từ khi nhận đơn đề nghị thuê nhà công vụ, cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà công vụ kiểm tra và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét để quyết định cho thuê nhà công vụ hay không.

– Trường hợp nhà công vụ của Chính phủ: Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà công vụ đăng ký thuê nhà công vụ với Bộ Xây dựng

– Trường hợp nhà công vụ của các Bộ, ngành được giao quản lý: Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành đó đang quản lý người đề nghị thuê nhà công vụ đăng ký thuê nhà công vụ với cơ quan quản lý nhà công vụ trực thuộc Bộ, ngành nêu trên.

– Trường hợp nhà công vụ của địa phương do UBND cấp tỉnh quản lý: Cơ quan, tổ chức đang quản lý người đề nghị thuê nhà công vụ đăng ký thuê nhà công vụ với Sở Xây dựng.

Buớc 3: Xem xét giải quyết hồ sơ

Cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quỹ nhà công vụ hiện có và tiêu chuẩn nhà công vụ để xem xét việc phê duyệt đơn đề nghị thuê nhà công vụ đó hay không.

Thời hạn đưa ra quyết định là trong vòng 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà công vụ.

Trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Bước 4: Ký kết hợp đồng cho thuê nhà công vụ

Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà công vụ gửi Quyết định bố trí cho thuê đến đơn vị quản lý vận hành nhà công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê và người được thuê nhà công vụ.

Sau đó, các cơ quan này sẽ cùng phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà công vụ. Bên thuê và bên cho thuê (cơ quan quản lý nhà công vụ|) sẽ trao đổi và ký kết hợp đồng thuê nhà công vụ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực thi hành.

Bước 5: Thanh toán tiền thuê nhà công vụ

Người thuê nhà công vụ thanh toán tiền thuê nhà công vụ theo đúng số tiền và thời hạn đã ghi trong Hợp đồng thuê nhà công vụ theo luật định.

Cùng Luật Hà Sơn Bình tìm hiểu các thông tin hữu ích về pháp luật.
Với tiêu chí:
+ Luôn luôn “Tận Tâm”
+ Giữ trọn “Chữ Tín”
+ Đem lại “Hiệu Quả” tối ưu nhất
Với dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại trực tuyến, chúng tôi mong muốn được góp phần nhỏ bé để tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, đưa từng quy định, đưa dịch vụ Luật sư đến mọi người – mọi nhà!
Chúng tôi mong muốn bất cứ người dân nào, khách hàng nào cũng có thể sử dụng dịch vụ pháp lý, dịch vụ Luật sư, kể cả là những người ít có điều kiện nhất, xa xôi một cách tốt nhất, kịp thời nhất!
Thông tin chi tiết: https://luathasonbinh.vn/
https://www.facebook.com/hasonbinhlawfirm
Hotline: 19006193