Quy định về tạm ứng tiền lương dành cho người lao động

 

  1. Người lao động có được ứng trước tiền lương không?

financial growth success 1308 170662

 

Hiện nay, nếu người lao động đang gặp khó khăn về vấn đề tài chính cần tiền để chi trả công việc đời sống và gia đình mà chưa đến kì hạn lấy lương, thì có thể được tạm ứng trước tiền lương nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau.

Căn cứ tại Điều 101, 128 BLLĐ 2019, Điều 114, Bộ Luật Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 111 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, người lao động được ứng tiền lương trong các trường hợp sau đây:

  • NLĐ được ứng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động;
  • NLĐ được ứng lương trong thời gian tạm nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên;
  • NLĐ được ứng lương trong thời gian nghỉ hằng năm;
  • NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên nếu công vịec phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương.
  • NLĐ bị tạm đình chỉ công việc;
  • NLĐ đang trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Cần lưu ý:

  • Tương ứng với từng trường hợp cụ thể mà mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương sẽ có quy định khác nhau.
  • Ngoài trường hợp tạm ứng tiền lương do thỏa thuận thì 5 trường hợp còn lại, người sử dụng lao động bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động.Tương ứng với từng trường hợp cụ thể mà mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương sẽ có quy định khác nhau.
  1. Người lao động được ứng tối đa bao nhiêu tháng lương

 Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 97, Điều 101 và Khoản 5 Điều 113 BLLĐ 2019 thì mức tạm ứng tiền lương và thời gian tạm ứng tiền lương tối đa của NLĐ trong từng trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp ứng lương theo thỏa thuận:
  • Điều kiện ứng lương, mức tiền lương tạm ứng và thời gian tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau.
  • Người sử dụng lao động không được tính lãi đối với số tiền lương mà người lao động tạm ứng theo thỏa thuận.
  • Trường hợp trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên:

Pháp luật buộc người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

  • Trường hợp ứng lương trong thời gian nghỉ hằng năm:

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

  • Trường hợp hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán nhưng công việc phải làm trong nhiều tháng:

Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

  1. Người lao động nhập ngũ có được tạm ứng tiền lương không?

Mau don tinh nguyen nhap ngu nam 2023 1536x1024 1

 

Khoản 2 Điều 101 BLLĐ 2019 quy định: NSDLĐ phải cho NLĐ tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày NLĐ tạm thời nghỉ việc để thưc hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và NLĐ phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.

Tuy nhiên trường hợp NLĐ nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.

Trên đây là toàn bộ các thông tin quy định về tạm ứng tiền lương cho dành cho người lao động. Bạn đọc nếu có thắc mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến lương cần hỗ trợ, hãy liên hệLuật Hà Sơn Bình để được tư vấn và giải đáp:

Hotline: 19006193

Website: https://luathasonbinh.vn/

Facebook: https://www.facebook.com/hasonbinhlawfirm

Tiktok:  https://www.tiktok.com/@luathasonbinh