Ngày nghỉ phép năm là một trong những vấn đề được người lao động vô cùng quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này, dẫn đến những thiệt hại không đáng có đối với người lao động. Nghỉ phép năm là quyền cơ bản của người lao động trong quan hệ lao động và quyền này được ghi nhận cụ thể trong Bộ luật lao động 2019.
Cùng Luật Hà Sơn Bình tìm hiểu về các quy định của pháp luật về ngày nghỉ phép năm trong khuôn khổ bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Lao động 2019.
Ngày nghỉ phép năm là gì?
Ngày nghỉ phép năm là một quyền lợi của người lao động có đủ 01 năm làm việc cho người sử dụng lao động và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Số ngày nghỉ phép trong năm là khoảng thời gian người lao động được quyền nghỉ ngơi (không tính ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ tết hoặc nghỉ không hưởng lương và nghỉ việc riêng).
Quy định số ngày nghỉ phép năm 2023:
- NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo HĐLĐ như sau:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với NLĐ chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với làm người nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Đối với NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
- Trường hợp đã làm việc đủ 05 năm cho một NSDLĐ thì số ngày nghỉ hàng năm của NLĐ theo quy định nêu trên được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
- Ngoài quy định về số ngày nghỉ phép năm khi còn làm việc thì tại khoản 3 Điều 113 BLLĐ 2019 còn quy định các trường hợp nghỉ phép năm trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được NSDLĐ thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Khi nghỉ hàng năm mà chưa đến kỳ trả lương, NLĐ được tạm ứng tiền lương theo quy định.
- Khi nghỉ hàng năm, nếu NLĐ đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thuỷ mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
- Gộp ngày nghỉ phép năm
NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của NLĐ và phải thông báo trước cho NLĐ được biết. Trong đó,
- NLĐ có thể thoả thuận với NSDLĐ để nghỉ hàng năm nhiều lần hoặc nghỉ gộp
- Thời gian nghỉ gộp tối đa 03 năm/01 lần.
- Không nghỉ hết phép năm
Trường hợp NLĐ không nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm theo quy định sẽ được xử lý như sau:
- Trường hợp NLĐ không nghỉ hết số ngày phép do thôi việc hoặc bị mất việc thì NLĐ sẽ được NSDLĐ thanh toán tiền lương cho những ngày được nghỉ phép chưa nghỉ.
- Trường hợp NLĐ không nghỉ hết số ngày phép do không có nhu cầu nghỉ mà vẫn tiếp tục đi làm thì NSDLĐ không phải thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép chưa nghỉ.
Cách tính ngày nghỉ hàng năm trong những trường hợp đặc biệt
Cách tính ngày nghỉ phép có một số trường hợp đặc biệt. Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ – CP quy định như sau:
- Số ngày nghỉ hàng năm của NLĐ làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau:
Số ngày phép = [(Số ngày nghỉ phép hàng năm + Số ngày phép thâm niên (nếu có) )/ 12] x Số tháng làm việc thực tế.
- Trường hợp chưa làm đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của NLĐ (nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương) chiếm tỷ lệ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thoả thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm.
- Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm
- Thời gian học nghề, tập nghề nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà NLĐ làm việc cho NSDLĐ (Điều 61 BLLĐ 2019);
- Thời gian thử việc nếu NLĐ tiếp tục làm việc cho NSDLĐ sau khi hết thời gian thử việc;
- Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương (Khoản 1 Điều 115 BLLĐ 2019);
- Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được NSDLĐ đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong 01 năm;
- Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 06 tháng;
- Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong 01 năm;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật;
- Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Trên đây là chia sẻ của Luật Hà Sơn Bình về số ngày nghỉ phép năm của người lao động theo quy định của pháp luật. Hi vọng những chia sẻ của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn đọc trong việc tham khảo và áp dụng pháp luật. Nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu tư vấn luật doanh nghiệp hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006193.
—————————
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Địa chỉ: Số 68 Bắc Sơn (Km20+500), TDP Bắc Sơn, Thị trấn Chúc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội.
VP: Tầng 4, số 16 ngõ 91 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội.
Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6193
Email: hasonbinhlawfirm@gmail.com