Các quy định của pháp luật về Hoà giải, đối thoại tại Toà án

Hoà giải, đối thoại tại Toà án là một thủ tục trước khi xét xử, được thực hiện đối với các tranh chấp có thể hoà giải được khởi kiện tại Toà án, với sự hỗ trợ của Hoà giải viên. Trong khuôn khổ bài viết dưới đây, hãy cùng Luật Hà Sơn Bình tìm hiểu các quy định của pháp luật về Hoà giải, đối thoại tại Toà án.
Hoà giải

Cơ sở pháp lý: 

  • Luật hoà giải, đối thoại tại Toà án năm 2020. 

Hoà giải, đối thoại tại Toà án là gì?

Khoản 2 Điều 2 Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án quy định: “Hoà giải tại Toà án là hoạt động hoà giải do Hoà giải viên tiến hành trước khi Toà án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hoà giải thoả thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật này”. 

Khoản 3 Điều 2 Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án quy định: “Đối thoại tại Toà án là hoạt động do Hoà giải viên tiến hành trước khi Toà án thụ lý vụ án hành chính, nhằm hỗ trợ các bên tham gia đối thoại thống nhất giải quyết khiếu kiện hành chính theo quy định của Luật này”. 

Như vậy, đối với các vụ việc dân sự sẽ được tiến hành theo cách thức hoà giải, còn đối với vụ án hành chính thì tiến hành theo cách thức đối thoại.

Các nguyên tắc khi tiến hành hoà giải, đối thoại tại Toà án

Điều 3 Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án quy định: 

“1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại (sau đây gọi là các bên) phải tự nguyện hòa giải, đối thoại.

  1. Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
  2. Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
  3. Nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
  4. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải, đối thoại phải được giữ bí mật theo quy định tại Điều 4 của Luật này.
  5. Phương thức hòa giải, đối thoại được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
  6. Hòa giải viên tiến hành hòa giải, đối thoại độc lập và tuân theo pháp luật.
  7. Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải, đối thoại là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải, đối thoại có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị Hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.

Người tham gia hòa giải, đối thoại là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.

  1. Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải, đối thoại.”

Theo đó, khi tham gia hoà giải, đối thoại tại Toà án, các bên tham gia phải tự nguyện; tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận, thống nhất giữa các bên; nội dung thoả thuận hoà giải, thống nhất đối thoại không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh các nghĩa vụ cùa Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp cùa cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hoà giải, đối thoại,… 

Những trường hợp không tiến hành hoà giải, đối thoại tại Toà án:

Điều 19 Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án quy định:

“1. Yêu cầu đòi bồi thường do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.

  1. Vụ việc phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
  2. Người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được mời tham gia hòa giải, đối thoại hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc không thể tham gia hòa giải, đối thoại được vì có lý do chính đáng.
  3. Một bên vợ hoặc chồng trong tranh chấp ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
  4. Một trong các bên đề nghị không tiến hành hòa giải, đối thoại.
  5. Một trong các bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính
  6. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, hoà giải, đối thoại tại Toà án phải được tiến hành theo quy định của Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án năm 2020, tuy nhiên không phải mọi vụ việc dân sự, vụ án hành chính đều phải qua bước hoà giải, đối thoại tại Toà án.
Trình tự, thủ tục và công nhận kết quả hòa giải, đối thoại

Bước 1: Nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chỉ định Hòa giải viên

Trong bước này, người khởi kiện, người yêu cầu gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền kèm theo tài liệu, chứng cứ. Sau đó, nếu đủ điều kiện để được hòa giải thì Tòa án sẽ phân công Thẩm phán phụ trách hòa giải, đối thoại, chỉ định Hòa giải viên…

Bước 2: Chuẩn bị hòa giải, đối thoại

Để thực hiện hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên phải chuẩn bị: Tiếp nhận và nghiên cứu đơn, tài liệu gửi kèm do Tòa án chuyển đến; Vào sổ theo dõi vụ việc; Xác định tư cách của người tham gia hòa giải, đối thoại; Xây dựng phương án hòa giải, đối thoại…

Bước 3: Tiến hành phiên hòa giải, đối thoại

Khi các bên đồng ý gặp nhau để thống nhất phương án giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính, Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, đối thoại và thông báo cho các bên chậm nhất là 05 ngày trước ngày mở phiên hòa giải, đối thoại.

Trong phiên hòa giải sẽ gồm Hòa giải viên, các bên tham gia hòa giải, đối thoại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện của họ, người phiên dịch, người được mời tham gia hòa giải, đối thoại trong trường hợp cần thiết.

Phiên hòa giải, đối thoại được thực hiện theo trình tự sau:

  • Hòa giải viên giới thiệu thành phần tham gia; trình bày nội dung cần hòa giải, đối thoại; diễn biến quá trình chuẩn bị hòa giải, đối thoại; quyền, nghĩa vụ của mình…
  • Người yêu cầu, khởi kiện hoặc người đại diện của họ trình bày nội dung yêu cầu, khởi kiện, đề xuất quan điểm những vấn đề cần hòa giải, đối thoại và hướng giải quyết (nếu có);
  • Hòa giải viên hỗ trợ các bên tham gia hòa giải, đối thoại trao đổi ý kiến, trình bày các nội dung chưa rõ, đi đến thỏa thuận, thống nhất giải quyết tranh chấp, khiếu nại;
  • Kết luận về những vấn đề các bên đã thống nhất, chưa thống nhất.

Bước 4: Tiến hành phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại

Khi các bên đạt được sự thỏa thuận, thống nhất với nhau thì Hòa giải viên ấn định thời gian, địa điểm mở phiên họp ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

Phiên họp này được tổ chức ngay sau phiên hòa giải, đối thoại hoặc vào thời gian phù hợp khác ở trụ sở Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc. Tại đó, Thẩm phán tham gia phiên họp ký xác nhận biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại.

Bước 5: Ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành

Sau khi lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải, đối thoại, Hòa giải viên chuyển biên bản cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án để ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.

Khi đó, nếu đủ điều kiện thì Thẩm phán ra quyết định. Ngược lại, nếu không đủ điều kiện thì không ra quyết định và chuyển biên bản cũng như tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính.

Lưu ý: Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Chi phí hoà giải, đối thoại tại Toà án

Khoản 1 Điều 6 Luật Hoà giải, đối thoại tại Toà án quy định: “Nhà nước đảm bảo kinh phí hoà giải, đối thoại tại Toà án từ ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật”.

Điều 9 Luật này cũng quy định: 

“ 1. Chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  1. Các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án phải chịu chi phí trong các trường hợp sau đây:
    a) Chi phí hòa giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch;
    b) Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải, đối thoại ngoài trụ sở Tòa án; chi phí khi Hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở;
    c) Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài.”

Theo đó, chi phí để thực hiện cho việc hoà giải, đối thoại tại Toà án do ngân sách nhà nước chi trả trừ những trường hợp sau đây: 

  • Chi phí hoà giải đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch; 
  • Chi phí khi các bên thống nhất lựa chọn địa điểm hoà giải khác ngoài trụ sở Toà án; 
  • Chi phí khi Hoà giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Toà án có thẩm quyền giải quyết có trụ sở; 
  • Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài; 

Trường hợp này, chi phí sẽ do các bên tham gia hoà giải, đối thoại tại Toà án phải chi trả.

Cùng Luật Hà Sơn Bình tìm hiểu các thông tin hữu ích về pháp luật.
Với tiêu chí:
+ Luôn luôn “Tận Tâm”
+ Giữ trọn “Chữ Tín”
+ Đem lại “Hiệu Quả” tối ưu nhất
Với dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại trực tuyến, chúng tôi mong muốn được góp phần nhỏ bé để tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, đưa từng quy định, đưa dịch vụ Luật sư đến mọi người – mọi nhà!
Chúng tôi mong muốn bất cứ người dân nào, khách hàng nào cũng có thể sử dụng dịch vụ pháp lý, dịch vụ Luật sư, kể cả là những người ít có điều kiện nhất, xa xôi một cách tốt nhất, kịp thời nhất!
Thông tin chi tiết: https://luathasonbinh.vn/
https://www.facebook.com/hasonbinhlawfirm
Hotline: 19006193
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luathasonbinh
Youtube: https://www.youtube.com/@congtyluattnhhhasonbinh-ie1119