Chủ sở hữu của Công ty TNHH Một thành viên là cá nhân chết phải làm thế nào?

Công ty TNHH một thành viên có đặc trưng là chỉ được sở hữu bởi duy nhất một cá nhân hoặc một tổ chức. Vì vậy nếu trường hợp cá nhân là chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chết sẽ ảnh hưởng đến nội bộ và hoạt động kinh doanh của công ty.

chien luoc tham nhap thi truong

 

Khoản 3 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế”.

Như vậy, khi chủ sở hữu là cá nhân chết, nội bộ công ty cần phải thực hiện lần lượt các công việc sau:

  • Xác định người thừa kế phần vốn góp;
  • Thực hiện thủ tục thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp.
  1. Xác định người thừa kế:

Theo quy định của pháp luật dân sự, người thừa kế của chủ sở hữu công ty được xác định như sau:

– Trường hợp thừa kế theo di chúc: Căn cứ vào di chúc của chủ sở hữu để xác định.

– Trường hợp thừa kế theo pháp luật: Xác định người thừa kế theo hàng thừa kế, trong đó hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết (khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015).

Người thừa kế có thể từ chối nhận di sản hoặc bị truất quyền nhận di sản. Trong một số trường hợp không xác định được người nhận di sản (không có người thừa kế) thì tài sản thuộc về nhà nước (theo Điều 622 Bộ Luật Dân sự 2015).

  1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp:

Để thực hiện thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục sau:

  • Trường hợp người thừa kế là một người

Trường hợp người thừa kế là một người cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu Công ty.

Căn cứ khoản 3 Điều 46 Nghị định 78/2015/NĐ -CP, ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm:

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;

– Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;

– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân;

– Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người được thừa kế.

 Lưu ý: Về văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp:

Trong trường hợp này vì người chết không để lại di chúc nên văn bản xác nhận quyền thừa kế ở đây được hiểu là văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, văn bản khai nhận di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật hoặc bản án/quyết định có hiệu lực của Tòa án nhân dân có thẩm quyền…

  • Trường hợp người thừa kế là nhiều người

Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Khoản 4 Điều 46 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).

Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

– Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;

– Danh sách thành viên;

– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của các thành viên đối với trường hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức;

– Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế.

  • Trường hợp không xác định được người thừa kế

Điều 622 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước”.

Như vậy, trường hợp không có người nhận thừa kế thì sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ về tài sản của người để lại di sản thì số tài sản còn lại sẽ thuộc về nhà nước.

  1. Chủ sở hữu công ty chết có giải thể công ty được không?

Khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”

Như vậy, nếu không thuộc các trường hợp trên thì khi chủ sở hữu công ty chết, doanh nghiệp không thể tiến hành thủ tục giải thể.

Sau khi đã tiến hành thủ tục thay đổi chủ sở hữu công ty hoặc thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, công ty có thể tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020.

Tóm lại, khi chủ sở hữu công ty chết thì công ty vẫn tồn tại và hoạt động bình thường. Tuy nhiên, để tránh cách rủi ro thì nội bộ thì công ty cần phải giải quyết nhanh chóng các công việc theo hướng dẫn như trên.

 

Bạn đọc nếu có thắc mắc về các vấn đề pháp lý cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ Hà Sơn Bình để được tư vấn và giải đáp.

Click/ quét QR để đăng ký tư vấn trực tiếp:

qr download

 

 

 

 

Hotline: 19006193

Website: https://luathasonbinh.vn/

Facebook: https://www.facebook.com/hasonbinhlawfirm

Tiktok:  https://www.tiktok.com/@luathasonbinh