Các quy định của pháp luật về giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động

Giờ làm việc và giờ làm thêm là một trong những vấn đề mà người lao động vô cùng quan tâm. Việc nắm rõ các quy định về giờ làm việc, giờ làm thêm sẽ giúp người lao động hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi thực hiện giao kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Cùng Công ty Luật TNHH Hà Sơn Bình tìm hiểu các quy định của pháp luật về giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động trong khuôn khổ bài viết dưới đây.
giờ làm việc và giờ làm thêm

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật Lao động 2019.
  • Nghị định 145/2020/NĐ -CP ngày 14/12/2020 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Thông tư số 09/2020/TT -BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động chưa thành niên.

Thời gian làm việc của người lao động:

Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

  • Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
  • Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với NLĐ. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật liên quan.

  • Thời gian làm việc vào ban đêm

Thời gian làm việc vào ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

  • Thời giờ làm việc trong những trường hợp đặc biệt

Thời gian làm việc đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt

Theo quy định tại Điều 116 Bộ Luật Lao động 2019 và Khoản 1 Điều 68 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:

  • Các công việc trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
  • Thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; Làm việc trên biển;
  • Trong lĩnh vực nghệ thuật;
  • Sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân;
  • Ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần;
  • Tin học, công nghệ tin học;
  • Nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp;
  • Công việc của thợ lặn;
  • Công việc trong hầm lò;
  • Công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng;
  • Công việc phải thường trực 24/24 giờ;
  • Các công việc phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh;
  • Các công việc trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
  • Sản xuất thuốc, vắc xin sinh phẩm;
  • Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí.

Đối với những công việc có tính chất đặc biệt kể trên thì các Bộ, ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc sau khi thống nhất với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về thời gian làm việc đối vớ NLĐ làm các công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.

Thời gian làm việc đối với người chưa thành niên

Thời giờ làm việc của người chưa thành niên được quy định tại Điều 146 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:

– Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

– Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Thời gian làm việc đối với người lao động cao tuổi

NLĐ cao tuổi có quyền thoả thuận với NSDLĐ về việc rút ngắn thời gian làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. (Khoản 2 Điều 148 Bộ luật lao động 2019).

Như vậy, thay vì áp dụng rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc chế độ làm việc không trọn thời gian thì từ năm 2021 NLĐ cao tuổi phải thoả thuận với NSDLĐ để được áp dụng một trong hai cách trên. Việc áp dụng chế độ nào cũng đều cân sự đồng ý giữa các bên.

Nhà nước khuyến khích sử dụng NLĐ cao tuổi làm việc phù hợp với sức khoẻ để đảm bảo quyền lao động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

Thời gian làm thêm của người lao động:

Thời gian làm thêm là khoảng thời gian làm việc ngoài thời gian làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thoả ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.  (khoản 1 Điều 107 Bộ luật lao động 2019).

Điều kiện làm thêm giờ

  • Phải được sự đồng ý của NLĐ về thời gian làm thêm, địa điểm làm thêm, công việc làm thêm trừ làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt.
  • Giới hạn số giờ làm thêm:
  • Giới hạn số giờ làm thêm trong ngày và trong tháng: Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp đã áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  • Giới hạn số giờ làm thêm trong năm:Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp sau:

+  Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+  Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
+ Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

+ Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.

Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt là một ngoại lệ không cần thoả mãn các điều kiện làm thêm giờ như đã nêu ở trên. Theo quy định của BLLĐ 2019, NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và NLĐ không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm hoạ, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của NLĐ theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
  • Làm thêm giờ đối với NLĐ chưa thành niên

Căn cứ theo khoản 2 Điều 146 Bộ luật lao động 2019 quy định thời giờ làm việc của lao động chưa thành niên như sau:

“2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.”

Theo đó, NLĐ chưa thành niên có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

  • Làm thêm giờ đối với NLĐ cao tuổi

Bộ luật lao động 2019 không có quy định nào hạn chế việc sử dụng NLĐ cao tuổi làm thêm giờ. Tuy nhiên, khi sử dụng những người này làm thêm giờ, NSDLĐ cũng cần đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 107 BLLĐ2019:

  • Phải được sự đồng ý của NLĐ;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ/năm với công việc bình thường, không quá 300 giờ/năm với một số công việc như: Sản xuất, gia công xuất khẩu hàng dệt, may, điện tử; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước,…

Như vậy, NSDLĐ sẽ được phép sử dụng lao động cao tuổi làm thêm giờ nếu người đó đồng ý, đồng thời phải đảm bảo được các điều kiện về số giờ làm thêm.

Trên đây là chia sẻ của Luật Hà Sơn Bình về giờ làm việc và giờ làm thêm của người lao động theo quy định của pháp luật.
Cùng Luật Hà Sơn Bình tìm hiểu các thông tin hữu ích về pháp luật.
Với tiêu chí:
+ Luôn luôn “Tận Tâm”
+ Giữ trọn “Chữ Tín”
+ Đem lại “Hiệu Quả” tối ưu nhất
Với dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại trực tuyến, chúng tôi mong muốn được góp phần nhỏ bé để tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, đưa từng quy định, đưa dịch vụ Luật sư đến mọi người – mọi nhà!
Chúng tôi mong muốn bất cứ người dân nào, khách hàng nào cũng có thể sử dụng dịch vụ pháp lý, dịch vụ Luật sư, kể cả là những người ít có điều kiện nhất, xa xôi một cách tốt nhất, kịp thời nhất!
Thông tin chi tiết: https://luathasonbinh.vn/
https://www.facebook.com/hasonbinhlawfirm
Hotline: 19006193