Ba trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng

Trong quan hệ hôn nhân ngoài quan hệ nhân thân còn có quan hệ tài sản. Những tài sản hình thành sao hôn nhân được tính là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp phải chia tài sản chung của vợ chồng thì có những trường hợp nào xảy ra? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Xem thêm: Hậu quả pháp lý từng trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

Theo đó, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các trường hợp phân chia tài sản chung của vợ, chồng trên cơ sở vợ chồng tự thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án quyết định.

can cu xac dinh tai san chung tai san rieng cua vo chong

Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Pháp luật quy định cho vợ chồng có toàn quyền thỏa thuận về việc chia  một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân( Khoản 1 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014), trừ trường hợp những chia tài sản chung làm ảnh hưởng đến người thứ ba( con chưa thành niên), ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống gia đình hoặc trốn tránh nghĩa vụ nhất định.

  • Trường hợp vợ chồng thực hiện đầu tư kinh doanh riêng thì vợ, chồng cũng có quyền yêu cầu chia tài sản chung, chia tài sản giúp vợ chồng tự do trong việc định đoạt tài sản của họ trong quá trình kinh doanh mà không bị ràng buộc bởi bên kia.
  • Trường hợp vợ chồng phải thực hiện các nghĩa vụ dân sự riêng rẽ nhưng không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng của họ không đủ để thực hiện nghĩa vụ dân sự đó.
  • Trong trường hợp có lý do chính đáng khác ( ví dụ trường hợp ai vợ chồng có mâu thuẫn nhưng chưa đến mức nghiêm trọng hoặc do tuổi tác đã lớn và không muốn ly hôn với nhau)

Trường hợp vợ chồng chia tài sản chung thì phải được lập thành văn bản.

2.can cu xac dinh tai san chung tai san rieng cua vo chong

Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp một bên vợ, chồng chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ, chồng đã chết

Khi một bên vợ chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì mối quan hệ nhân thân của vợ, chồng cũng chấm dứt, tài sản của người chồng hoặc người vợ còn sống do người đó toàn quyền sử dụng, định đoạt. Tài sản của vợ, chồng đã chết trở thành di sản của người đó và được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Khi những người thừa kế yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi. Người vợ hoặc chồng còn sống là sở hữu chủ phần tài sản của mình trong khối tài sản chung của vợ chồng, phần tài sản thuộc sở hữu của người chết trong khối tài sản chung của vợ chồng và những tài sản riêng của họ là di sản thừa kế.

Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong trường hợp những người thừa kế chưa yêu cầu chia di sản hoặc người còn sống yêu cầu tạm hoãn chia di sản thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận người khác quản lý di sản.

Nếu việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người vợ hoặc người chồng còn sống và gia đình bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án chưa cho chia di sản trong thời gian nhất định nhưng không quá 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, khi hết thời hạn do Tòa án quyết định hoặc khi bên còn sống kết hôn với người khác thì những người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản thừa kế.

Khôi phục chế độ tài sản của vợ chồng khi vợ, chồng bị Tòa án tuyên bố đã chết mà lại trở về

Theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp hôn nhân được khôi phục thì quan hệ tài sản được khôi phục kể từ thời điểm quyết định của Tòa án hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực.

Và tài sản do vợ, chồng có được kể từ thời điểm quyết định của Tòa án về việc tuyên bố chồng, vợ là đã chết có hiệu lực đến khi quyết định hủy bỏ tuyên bố chồng, vợ đã chết có hiệu lực là tài sản riêng của người đó. Người bị tuyên bố là đã chết có quyền yêu cầu những người đã nhận thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.

1.khai niem che do tai san cua vo chong

Trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được đặt ra trong điều kiện vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân. Việc chia tài sản chung được tuân thủ theo quy định Điều 59,61,62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ, chồng đã thỏa thuận. Trong trường hợp chồng thỏa thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Tòa áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.

Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi ly hôn việc giải quyết tài sản do vợ thỏa thuận. Trong trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng phải tuân thủ các nguyên tắc:

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Hoàn cảnh của gia đình, vợ, chồng; công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập khối tài sản chung;…

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì phải chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Trên đây là hướng dẫn của Luật Hà Sơn Bình về 3 trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng. Nếu có vướng mắc hoặc cần thêm thông tin tư vấn luật hôn nhân gia đình xin vui lòng liên hệ hotline 1900.6193  để được hỗ trợ.

—————————

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Địa chỉ: Số 68 Bắc Sơn (Km20+500), TDP Bắc Sơn, Thị trấn Chúc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội.

VP: Số 22, ngõ 20, Nguỵ Như Kom Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6193

Email: hasonbinhlawfirm@gmail.com