Xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp cư trú nhiều nơi

Đã từng đăng ký thường trú ở nhiều nơi khác nhau và nay không thể tự mình đi xin xác nhận tình trạng hôn nhân được là vấn đề mà nhiều người gặp phải. Dưới đây Luật Hà Sơn Bình hướng dẫn xác nhận tình trạng hôn nhân đối với trường hợp cá nhân đã từng cư trú ở nhiều nơi.

Xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hay còn gọi là giấy xác nhận tình trạng độc thân; là giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; để xác nhận tình trạng độc thân của công dân. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; tình trạng độc thân có thể sử dụng làm thủ tục kết hôn, hoặc làm thủ tục vay vốn, kinh doanh…

Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ có vai trò quan trọng trong việc xác định tình trạng; của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn. Một người là đang có vợ hay có chồng chưa; bởi nếu một người là đang có vợ hoặc có chồng thì không thể; tiếp tục đăng ký kết hôn với người khác. Điều này là vi phạm nguyên tắc hôn nhân 1 vợ 1 chồng; theo quy định của luật hôn nhân gia đình.

1.duong loi giai quyet viec ket hon trai phap luat

Thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/ NĐ-CP, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện như sau:

Bước 1: Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú (không có nơi thường trú thì xin cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú):

– Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ/chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục về:

+ Bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn.

+ Bản sao Giấy chứng tử của vợ/chồng đã mất.

– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

1.thu tuc ket hon cho nguoi nuoc ngoai tai viet nam

Xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi

Khoản 4 Điều 22 Nghị định 123 quy định về thủ tục xác định tình trạng hôn nhân cho người có nhiều nơi cứ trú như sau:

“Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú; tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh; về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra; xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó”

Theo hướng dẫn ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tại Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP, người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây, thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.

Từ căn cứ này, có thể hiểu, người từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau có thể chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình bằng cách về các địa phương đã từng đăng ký thường trú để xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian thường trú tại địa phương đó. 

Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

+ Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

+  Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định.

Ngoài ra, theo Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP, Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh

“Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.”

Theo đó, sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày gửi văn bản yêu cầu xác minh mà không nhận được văn bản trả lời, thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định. Đối với trường hợp xác minh về tình trạng hôn nhân thì cho phép người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình.

1.ket hon trai phap luat la gi

Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Như vậy, người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân khi cư trú nhiều nơi có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Nếu không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân.

Quá thời hạn mà không có kết quả xác minh, người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân, chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.

Trên đây là hướng dẫn của Luật Hà Sơn Bình về xin xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp cứ trú nhiều nơi. Nếu có vướng mắc hoặc cần thêm thông tin tư vấn luật hôn nhân gia đình xin vui lòng liên hệ hotline 1900.6193  để được hỗ trợ.

—————————

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Địa chỉ: Số 68 Bắc Sơn (Km20+500), TDP Bắc Sơn, Thị trấn Chúc Sơn, Chương Mỹ, Hà Nội.

VP: Số 22, ngõ 20, Nguỵ Như Kom Tum, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội.

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6193

Email: hasonbinhlawfirm@gmail.com