Chế Độ Thai Sản và Các Quyền Lợi Mà Chị Em Phải Biết.

TẤT CẢ CÁC CHẾ ĐỘ THAI SẢN – QUYỀN LỢI CẦN BIẾT

Lao động nữ tham gia đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, khi mang thai sẽ được hưởng những quyền lợi đặc biệt do pháp luật quy định.

Chế độ thai sản cho nữ gồm những quyền lợi gì? Điều kiện để lao động nữ được nhận chế độ thai sản như thế nào? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Chế Độ Thai Sản

  1. Cơ sở pháp lý cho Chế Độ Thai Sản
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  • Nghị định 115/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
  • Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN.
  • Thông tư 59/2015/TT-BLĐBHXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
  1. Đối tượng hưởng chế độ thai sản 

Bạn được hưởng chế độ thai sản nếu bạn là người lao động tham gia BHXH bắt buộc thuộc các đối tượng sau.

  • Lao động nữ mang thai.
  • Lao động nữ sinh con.
  • Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
  • Lao động nữ đặt vòng tránh thai, triệt sản.
  • Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

Để được hưởng các chế độ thai sản, bạn cần lưu ý về thời gian tham gia như sau.

  • Nhóm lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ: thời gian đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.
  • Nhóm lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

Ngoài ra, việc hưởng chế độ sinh con/ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi không bị ảnh hưởng nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

  1. Chế độ thai sản 2023

3.1. Chế độ khám thai.

Quyền lợi thời gian nghỉ để khám thai được quy định như sau:

  • Lao động nữ được nghỉ việc để khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày.
  • Trong trường hợp ở xa cơ sở chữa bệnh, khám bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc mang thai không bình thường thì được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
  • Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ Tết, lễ ngày nghỉ hằng tuần.
  • Ngày lương của người lao động khi nghỉ khám thai được tính theo công thức:

Ngày lương nghỉ khám thai =

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng liền kề trước/24

3.2. Chế độ khi sẩy thai, thai chết, hút thai, nạo, lưu hoặc phá thai bệnh lý.

Đối với những trường hợp trên, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám/chữa bệnh có thẩm quyền nhưng không vượt quá giới hạn về thời gian nghỉ sau:

  • 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi.
  • 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.
  • 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
  • 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Tiền lương của người lao động khi nghỉ chế độ này được tính theo công thức.

(Tiền lương =

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng liền kề trước/24* số ngày được nghỉ chế độ)

3.3. Chế độ nghỉ sinh con.

  • Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng (trong đó nghỉ trước sinh không quá 02 tháng), trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
  • Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.
  • Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chvết;
  • Tiền lương của người lao động khi nghỉ chế độ này được tính theo công thức.

(Tiền lương =

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước nghỉ sinh* số tháng được nghỉ chế độ)

  • Ngoài ra, người lao động nghỉ sinh con còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần khi sinh con theo công thức.

Trợ cấp 1 lần khi sinh con = Mức lương cơ sở hiện hành * 2

(Mức lương cơ sở hiện hành = 1,49 triệu/ tháng, từ tháng 01.07.2023, mức lương này = 1,8 triệu/ tháng)

3.4. Chế độ khi nhận nuôi con nuôi.

  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi
  • Tiền lương của người lao động khi nghỉ chế độ này được tính theo công thức :

(Tiền lương =

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước nhận nuôi con nuôi* số tháng đến khi con đủ 06 tháng tuổi)

  • Ngoài ra, người lao động nghỉ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi còn được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo công thức như chế độ trợ cấp một lần khi sinh con.

3.5. Chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.

Khi thực hiện các biện pháp tránh thai, người lao động sẽ được nghỉ theo chỉ định của cơ sở khám/chữa bệnh có thẩm quyền nhưng không vượt quá giới hạn về thời gian nghỉ sau.

  • 7 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai.
  • 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Tiền lương của người lao động khi nghỉ chế độ này được tính giống như công thức tiền lương của người lao động nghỉ khám thai.

3.6. Chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh.

  • Sau khi hưởng chế độ nghỉ thai sản, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai, lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày.
  • Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định, tuân thủ quy định sau.

– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên.

– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.

– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

  • Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
  • Số tiền hưởng dưỡng sức sau sinh sẽ được tính theo công thức:

(Tiền dưỡng sức sau sinh = 30% *Mức lương cơ sở hiện hành * số ngày được phép nghỉ

Mức lương cơ sở hiện hành = 1,49 triệu/ tháng, từ 01.07.2023, mức lương này = 1,8 triệu/ tháng)

  1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nữ gồm những gì?
  • Người lao động cần nộp các giấy tờ về bộ phận chuyên trách kế toán/ nhân sự/ C&B của doanh nghiệp nơi mình đang làm việc để được hỗ trợ làm thủ tục hưởng các chế độ thai sản.
  • Hồ sơ hưởng chế độ thai sảnđối với lao động nữ sinh con bao gồm.
  • Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con.
  • Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết.
  • Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết.
  • Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh không đủ sức khỏe để chăm con.
  • Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
  • Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
  • Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh con/ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, người lao động tự nộp các hạng mục hồ sơ trên đến cơ quan BHXH nơi NLĐ đóng BHXH/ NLĐ đang thường trú để được hưởng các chế độ thai sản.

Chế độ thai sản là chế độ được người lao động nữ đặc biệt quan tâm, cũng là chế độ an sinh xã hội của nhà nước nhằm tạo điều kiện an tâm cho lao động nữ trong thời gian mang thai và nghỉ sinh con.

Để không bị mất đi những quyền lợi đáng tiếc, bạn hãy đọc kỹ những thông tin mà Luật Hà Sơn Bình đã tổng hợp trên đây.